Bài thơ 64 quẻ Kinh dịch
Bài thơ của Phương Quang Châu Vân tóm tắt 64 quẻ kinh dịch
1. THUẦN CÀN
Trời ôm trời, cao cả thành
Làm cha Nguyên, Lợi, Trinh,
Hanh, mạnh cường.
2. THUẦN KHÔN
Đất ôm đất, mẹ yêu cha
Bao dung, nhu thuận, thái hòa,
sinh nuôi .
3. THỦY LÔI TRUÂN
Nước trên sấm lắm gian truân
Mưa to tạnh, có ân nhân giúp đời.
4. SƠN THỦY MÔNG
Âm u thủy khởi sơn đầu
Nâng khơi chính đạo, sông sâu
núi dài.
5. THỦY THIÊN NHU
Nước đang đổ xuống đầu trời
Thiện kiên nhẫn đợi, thiên thời
dành cho.
6. THIÊN THỦY TỤNG
Thấp cao, to nhỏ khó hòa
Tranh nhau, kiện tụng bỏ qua ắt
thành.
7. ĐỊA THỦY SƯ
Đất ngăn nước tạo nên hồ
Ra quân trị thủy để cho dân
giàu.
8. THỦY ĐỊA TỈ
Nước trên đất dưới bùn đen
Giao hòa đất nước nuôi sen cho
đời.
9. PHONG THIÊN TIỂU SÚC
Hiu hiu gió thổi đầu trời
Gió nuôi mát mẻ, chớ nuôi bão
bùng.
10. THIÊN TRẠCH LÝ
Đạo trời, thấp dưới cao trên
Sửa mình cho đúng ắt nên người
hiền.
11. ĐỊA THIÊN THÁI
Thái hòa mọi vật sinh sôi
Giáng khí đất, thăng khí trời
Càn Khôn.
12. THIÊN ĐỊA BỈ
Trời đất bất trắc, bất hòa
Nắm ngay cơ hội vượt qua thời
này.
13. THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN
Lửa sáng, trời sáng chung lòng
Trung trinh, chính nghĩa cộng đồng
mới đông.
14. HỎA THIÊN ĐẠI HỮU
Lửa trời chiếu sáng nơi nơi
Của quý nhất đời hạnh phúc, văn
minh.
15. ĐỊA SƠN KHIÊM
Núi dưới đất thấp, càng cao
Đạo trời đất dẫn ta vào với
Khiêm.
16. LÔI ĐỊA DỰ
Sấm vang dậy đất vui mừng
Giữ mình, vô độ thì đừng, sáng
khôn.
17. TRẠCH LÔI TÙY
Sấm trong đầm sóng vui rung
Cùng theo chính đạo thì cùng
hanh thông.
18. SƠN PHONG CỔ
Núi ngăn gió có việc rồi
Sửa mình chân chính xứng người
sáng khôn.
19. ĐỊA TRẠCH LÂM.
Đất trên đầm đến với nuôi
Nuôi là đạo lớn nhất đời người
theo.
20. PHONG ĐỊA QUAN
Gió trên đất tất theo phương
Gió có mắt dắt dẫn đường mát
thơm.
21. HỎA LÔI PHỆ HẠP
Trừ ngăn cách, sạch gian tà
Lửa trên đầu sấm hợp hòa sáng
vang.
22. SƠN HỎA BÍ
Lửa làm cho núi sáng hơn
Điểm trang lợi ít, lòng son lợi
nhiều.
23. SƠN ĐỊA BÁC
Núi trên đất tất tiêu điều
Khi trên nền yếu, khi kiêu căng
đời.
24. ĐỊA LÔI PHỤC
Sấm trong đất tất vui hồi
Đất nuôi mầm hạnh thành chồi
mai xanh.
25. THIÊN LÔI VÔ VỌNG
Trời nổi sấm có thiên tai
Trời cưng nhân đức, phạt ai làm
càn.
26. SƠN THIÊN ĐẠI SÚC
Núi chứa trời, chứa lớn lao
Tu nhân tích đức ắt cao cả
thành.
27. SƠN LÔI DI
Núi nuôi sấm động lòng mình
Người nuôi đức hạnh, nghĩa tình
người minh.
28. TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ
Quá đáng giáng họa lẽ thường
Đức cao, nhân cả phi thường làm
nên.
29. THUẦN KHẢM
Nước hai lần hiểm cản tà
Hiền tài nhân đức vượt qua dễ
dàng.
30. THUẦN LI
Hai Li sáng quá hóa mờ
Chẳng ai thích kẻ hay phô
trương nhiều.
31. TRẠCH SƠN HÀM
Đầm trên đầu núi thơ nhiều
Tình yêu cao thượng, tình yêu
lâu dài.
32. LÔI PHONG HẰNG
Vĩnh hằng sấm có gió trong
Vĩnh hằng tình vợ, nghĩa chồng
trời xe
|
33. THIÊN SƠN ĐỘN
Núi khiêm núi trốn trong trời
Giữ mình vững chãi thì đời núi
cao.
34. LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG
Sấm trên trời vọng xa xôi
Lớn mạnh tránh ác thì đời hanh
thông.
35. HỎA ĐỊA TẤN
Lửa trên đất tất sáng ngời
Đức nhân tiến có mặt trời tâm
soi.
36. ĐỊA HỎA MINH DI
Lửa trong đất tất tối đi
Giữ cho tâm sáng, Minh Di sá
gì.
37. PHONG HỎA GIA NHÂN
Lửa có gió tựa, người nhà
Nên lửa cháy lớn sáng lòa không
gian.
38. HỎA TRẠCH KHUÊ
Đầm dưới lửa tựa vào nhau
Chị em đối đầu nhưng vẫn chị
em.
38. THỦY SƠN KIỂN
Núi sau nước trước gian nan
Vượt qua khi đủ bền gan, đức
tài.
40. LÔI THỦY GIẢI
Sấm trên nước được giải nguy
Nguy tan, chăm sóc dân vì ấm
no.
41. SƠN TRẠCH TỔN
Đất đầm tổn đắp núi cao
Giảm đi tính xấu khác nào tốt
tăng.
42. PHONG LÔI ÍCH
Sấm gió giúp ích cho nhau
Cao ham giúp thấp, cao mau hơn
nhiều.
43. TRẠCH THIÊN QUẢI
Đầm trời vỡ mọi đê ngăn
Kiên tâm tiến dưới trời dân tất
thành.
44. THIÊN PHONG CẤU
Gió kết trời thổi mọi phương
Dưới trên liên kết tỏa hương
thơm đời.
45. TRẠCH ĐỊA TỤY
Đầm trên đất tụ vui hòa
Có hương thơm ngát của hoa sen
đời.
46. ĐỊA PHONG THĂNG
Đất trên gió có thăng thiên
Ngày ngày tích đức, người hiền ắt
nên.
47. TRẠCH THỦY KHỐN
Nước dưới đầm có khốn nguy
Trung trinh vui vẽ sá gì không
qua.
48. THỦY PHONG TỈNH
Nước nguồn trời đất, gàu phong
Giếng lòng đầy ngọc, miệng
không nói gì.
49. TRẠCH HỎA CÁCH
Đầm trên lửa chứa đổi thay
Sáng ngời, vui thuận ắt xây mới
thành.
50. HỎA PHONG ĐỈNH
Lửa có gió, đỉnh sôi liền
Đức, nhân, hòa, sáng đại hiền
chăm dân.
51. THUẦN CHẤN
Sấm sấm chấn động đất trời
Dũng nhân trí giữ, có cười sấm
qua.
52. THUẦN CẤN
Núi chồng núi mới to cao
Trong lòng ngọc tĩnh, ngăn bao
bạo tàn.
53. PHONG SƠN TIỆM
Cây trên núi từ từ cao
Ngày ngày tích đức như bao người
hiền.
54. LÔI TRẠCH QUY MUỘI
Thương em gái nhỏ vu quy
Về với sấm sét lấy gì giữ vui.
55. LÔI HỎA PHONG
Sấm động, lửa sáng gặp nhau
Tất nhiên thịnh lớn, chẳng cầu
mà nên.
56. HỎA SƠN LỮ
Lửa trên núi, lửa ở nhờ
Giữ mình cho sáng và thờ cao
sơn.
57. THUẦN TỐN
Gió gió hòa nhập mạnh lên
Chớ gây bão tố mà nên mát lành.
58. THUẦN ĐOÀI
Đoài toàn xinh đẹp, vui tươi
Nuôi hoa sen nở soi đời gương
hương.
59. PHONG THỦY HOÁN
Nước dưới gió có sóng lan
Phân ra, thuyền Tốn vượt ngàn
hiểm nguy.
60. THỦY TRẠCH TIẾT
Tiết chế lượng nước trong đầm
Thì sen mới nở hàng năm cho đời.
61. PHONG TRẠCH TRUNG PHU
Trên đầm gió có đức tin
Hoa sen nở, gió đưa nghìn trùng
thơm.
62. LÔI SƠN TIỂU QUÁ
Sấm trên đầu núi, thấp hèn
Ham danh tiếng hảo, nhỏ nhen
đen đời.
63. THỦY HỎA KÝ TẾ
Nước trên lửa tựa nhau thành
Giao hòa lửa nước nên hành tinh
xanh.
64. HỎA THỦY VỊ TẾ
Lửa trên nước rước việc đời
Trong trời đất cứ luân hồi hóa
sinh.
|
Bảng 64 quẻ Kinh dịch |
Đăng nhận xét