110 cách chữa bệnh dân gian
dân gian,trị bệnh
Cách chữa bệnh theo dân gian (110 cách sưu tầm)
- Lẹo mắt, đũa cả đánh cơm. Hơ nóng áp lẹo vài lần khỏi ngay.
- Dính mưa dị ứng mề đay. Đồ khô, hơ nóng ta thay mặc vào.
- Bị ong đốt phải làm sao. Tía tô bóp nát rịt vào chỗ đau.
- Rết cắn lá Ớt lấy mau. Đem giã lấy nước bôi vào vết thương.
- Độc rắn, nhựa Đu đủ xanh. Bôi, rồi thái quả sắc nhanh kịp thời.
- Dạ đề trẻ khóc không ngơi, Xác Ve sao, tán, uống bồi nước Cơm
- Dị ứng Kinh giới, Đinh lăng. Rau má, Diếp cá đun cùng Tía tô.
- Quai bị, muỗi đốt sưng u. Hạt Gấc nướng, ngâm giấm, từ từ xoa.
- Bị sốt vi rút mùa Hè. Kinh giới, Diếp cá lấy về đun lên.
- Trẻ em, Kiết lỵ mấy phen. Cỏ sữa đun uống, vài lần cầm luôn.
- Lang ben dùng rượu ngâm riềng, Hay Phá cố chỉ thường dùng mà bôi.
- Muốn gan thải độc cấp thời. Phan tả diệp sắc uống thời độc ra.
- Muốn cho hết bệnh vàng da. Nhân trần sắc uống thay trà sớm trưa.
- Méo mồm khi gió lạnh về. Uống liền kinh giới, lâu thì khó cân.
- Muốn cho hôi miệng hết dần. Lá Ổi sắc đặc ta cần súc luôn.
- Khi nào mới bị sâu răng. Hạt Cau ngâm rượu ta dùng ngậm ngay.
- Cẩu tích đun uống hằng ngày. Thận khỏe, răng chắc mặt mày tươi vui.
- Mụn nhọt, mẩn ngứa muốn lui. Lá Đinh lăng sắc, uống chơi ngày ngày.
- Mộc thông giúp Sữa thông ngay, Lá Đinh lăng, lá Mít đem thay đun dùng.
- Khi cai lại muốn sữa ngừng. Lá Dâu tươi sắc, nhẹ nhàng sữa lui.
- Táo bón, có sữa Bò tươi. Thật nhiều theo sức ta thời uống ngay
- Hoặc rau Diếp cá, rau Đay, Mùng tơi, Dền đỏ, hàng ngày nấu ăn.
- Tiêu chảy, có Hồng xiêm xanh. Cùng với lá Ổi, đun thành thuốc ngưng,
- Hoặc riêng vỏ Măng cụt dùng. Sắc nước cho uống, bệnh cầm thảnh thơi.
- Muốn gan mát, mắt sáng ngời. Có trà hoa Cúc ta mời bạn thân.
- Áp huyết thấp muốn cho tăng. Trà Gừng pha uống dần dần lại lên.
- Áp huyết cao muốn hạ luôn. Hoa Đại hãm uống vài bông nhẹ đầu.
- Rôm sảy muốn trẻ hết mau. Nước Dừa tươi đó uống vào rất ngon.
- Kỷ tử nếu ta thường dùng. Trẻ lâu, da đẹp sánh cùng thời gian.
- Muốn cho béo đẹp mỡ màng. Sữa Ngô nếu có ta dùng thường xuyên.
- Muốn mau tiêu mỡ giảm cân, Táo mèo, vỏ Bưởi sắc dùng vui thay.
- Muốn chân khỏe mạnh, dẻo dai. Ngũ gia bì đó sắc thời uống luôn.
- Muốn cho khỏi bệnh đại tràng. Lá Mơ tam thể ta ăn thật nhiều.
- Dạ dày muốn cho khỏi đau. Vỏ trứng Gà sấy, bột này ta chiêu.
- Khô mắt, quáng gà về chiều. Ngày ngày Bí đỏ làm nhiều mà ăn.
- Bụng lạnh muốn ấm từ trong. Củ Riềng sắc uống, vừa dùng lạnh tan.
- Muốn cho mát ruột mát gan. Bột Sắn dây uống, nóng tan nhẹ liền.
- Muốn cho phần ngực ấm êm. Gừng tươi giã nhuyễn nước đem uống dần.
- Muốn cho phần ngực mát lành. Hạt Mã đề sắc nước dùng bệnh lui.
- Đái đục, rễ cỏ tranh sao. Sắc đặc lấy nước uống vào tiểu trong.
- Muốn cho vào giấc ngủ nhanh. Lạc tiên đun uống lại thành tiên ngay.
- Da mặt trắng mịn, lá Dâu,. Vừng đen đun nước, cho vào mật Ong.
- Muốn cho bệnh trĩ khỏi nhanh. Hoa Thiên lý đó ta ăn hằng ngày.
- Nếu ta ăn uống không tiêu. Đun nước củ Sả uống nhiều cho thông.
- Bị ho, ngực họng nhiều đờm. Vỏ Quýt đun nước uống thường tiêu tan.
- Miệng nôn, trôn tháo bệnh nan. Hoắc hương, vỏ Quýt, ta đun uống liền.
- Thời tiết mất giọng, tiếng khàn. Uống nước vỏ Quýt, giọng thanh hết rè.
- Chanh leo đừng bỏ hạt đi. Đó là thần dược phòng ngừa ung thư.
- Đám tang, bốc mộ nhớ ghi. Có Gừng, Tỏi nào sá chi hàn tà.
- Cam tẩu mã, nào phải sợ. Cóc thiêu toàn tính lấy tro rắc vào.
- Trẻ mồ hôi trộm, lá Dâu. Hái buổi sáng sớm, đun sau uống dần.
- Hay bị mồ hôi tay chân. Lá Lốt vừa uống, vừa ngâm cũng lành.
- Trời lạnh áp huyết vọt lên. Ngâm chân Gừng, Muối hoả liền thoái lui.
- Rét run, tái mặt, thâm môi. Giã cho uống nước Gừng tươi ấm dần.
- Gan nhiễm mỡ, bụng béo tròn. Sao vàng vỏ Bưởi, đun dùng rất hay.
- Có Hp trong dạ dày. Đừng quên uống cạn trà Dây thường thường.
- Lại hay bị bệnh đau lưng. Có củ Cẩu tích ta dùng chớ quên.
- Xương khớp bị đau triền miên. Ngoài vườn có dây Đau xương trị lành.
- Đau vai gáy, Dâu cả cành. Sao vàng, hạ thổ mà thành thuốc thang.
- Rau Dền, rau Má, Cải xoong. Là món bổ máu ta dùng yên tâm.
- Nhân sâm và củ Đinh lăng. Dùng vào bổ khí, lực tăng sức bền.
- Bí trung tiện muốn thông nhanh. Có hạt Mít luộc, ăn liền gió đua
- Bí đại, tiểu tiện Phèn chua. Đem phi, tán bột, rốn kia rắc vào.
- Tiểu nhiều muốn giảm thì sao. Nấu cháo củ Súng ăn vào giảm ngay.
- Muốn đi tiểu nhiều hàng ngày. Có rau Cải đó, ta nay ăn đều.
- Nếu ai bị chứng giời leo. Nhựa cỏ Sữa đó bôi vào đừng quên.
- Bản đồ bệnh lưỡi trẻ em. Cà tím cô đặc, lấy bông thấm vào.
- Lá rau Ngót, bệnh lưỡi tưa. Giã vắt lấy nước, bôi thừa sức tan.
- Mồ hôi muốn thoát dễ dàng. Có củ Khúc khắc ta mang ra dùng.
- Đã lâu bị nhịn đói lòng. Chỉ nên ăn cháo loãng chớ dừng no cơm.
- Khi bị ngộ độc thức ăn. Món ngon trước mặt chớ nên chào mời.
- Bị đỉa chui vào trong người. Mật Ong đặc trị ta thời dùng ngay.
- Mật Ong dẫu thật là hay. Trẻ dưới 01 tuổi ta nay tránh dùng.
- Suy dinh dưỡng, Cao ban long. Dùng cho trẻ nhỏ thuốc thần chớ quên.
- Đứt tay, chảy máu vết thương. Lấy tro giấy đốt ta đem rịt vào.
- Lưu thông máu não làm sao. Dùng rau Ngải cứu ăn vào nhẹ thôi.
- Sốt cao muốn hạ kịp thời. Diếp cá với cỏ Nhọ nồi đừng quên.
- Mào gà trắng sao cháy đen. Tử cung ra máu đun dùng cầm ngay.
- Tiêu sỏi gan, mật: Nghệ vàng. Lấy về làm thuốc ta đừng có quên.
- Muốn tiêu sỏi thận: trái Thơm. Nướng trên than củi với cùng phèn chua.
- Bệnh gout cần phải phòng ngừa. Đỗ xanh cả vỏ, ta cho ăn nhiều.
- Trẻ ho có lá Hẹ tươi. Đường phèn cùng hấp ta rời kháng sinh.
- Đau mắt đỏ Diếp cá tanh. Rửa sạch giã nhuyễn ta đem đắp vào.
- Chẳng may bỏng lửa, nước sôi. Lá Bỏng giã nhuyễn, đắp vào vết thương
- Viêm họng có quả Trám đen. Bỏ hạt, ninh kỹ thêm đường uống nhanh.
- Bong gân lá Láng ta dùng. Hơ nóng, ngâm nước gạo xong đắp vào.
- Mồ hôi trộm, lở, chốc đầu. Lá Bỏng vắt nước, uống vào thật hay.
- Kiết lỵ nhăn nhó mặt mày. Rau Sam đun nước uống ngay mau lành.
- Xơ vữa động mạch để phòng. Rau Sam, Gừng sống ta cùng đun sôi.
- Bắp cải viêm loét dạ dày. Trần qua, vắt nước, ta thay nước dùng.
- Viêm loét dạ dày trên đường. Bột Sắn dây uống tạm hàn vết đau.
- Bị bỏng do Ớt rát cay. Lá Ớt giã nát lấy ngay đắp vào.
- Đi ngoài ra cả máu tươi. Hoa hòe sao cháy, đun sôi ta dùng.
- Nóng quá mũi chảy máu cam. Nhọ nồi mát máu đun làm thuốc thôi.
- Dạ dày xuất huyết, gấp rồi. Củ Bạch cập nướng cháy hơi mà dùng.
- Đừng dại nghịch nhựa xương rồng. Nó có chất độc loét tung da dày.
- Sốt xuất huyết, phải cấp thời. Mau tìm Diếp cá, Nhọ nồi trị ngay.
- Trời lạnh, huyết áp lên cao. Ngâm chân nước ấm hạ rồi áp ơi.
- Mưa lạnh xương nhức, khớp đau. Uống, ngâm lá lốt đã sao cho vàng. Mùa Đông lạnh thấu tận xương. Củ gừng nướng cháy, ta đun uống liền. Trời lạnh bị đau một bên. Gội đầu nước Quế ấy liền hết đau. Quả dâu ta chín, thật hay. Bổ huyết, sáng mắt, tóc này thêm đen. "Cam lồ" nước bọt chớ quên. Nuốt ực xuống bụng, tiêu tan bệnh mà. Mụn thịt ( cơm ) nhìn chớ có buồn. Tía tô vò nát bôi vào rụng thui Hóc xương , đọc thần chú câu này:. " Gần thì ra, xa thì vào" thế là nó trôi. Trung tiện mà thấy khó khăn. Hạt mít đem luộc ăn vào thật hay Tiểu tiện mà bí, bụng chướng thật nguy. Hành ta đem luộc uống vào hay ngay Đại tiện mà gặp khó khăn. Phèn phi tán bột, rắc vào rốn thui. Mồ hôi mà nó chẳng ra, nặng người. Lấy Hương Nhu tía , vừa uống vừa xông Tác mũi , mà nó chẳng thông. Lấy máy sấy tóc hơ ngay ấn đường Mùa Đông, trời lạnh ngủ chẳng ngon.. Đun gừng đã nướng, thêm đường cho ngon. Bệnh Gout xin cũng chẳng có gì lo... Tía tô, lá Vối, đỗ Xanh dùng lâu khỏi liền Đi lạnh, đưa đám.. sợ nhiễm hàn tà. Về xông bồ hết, vỏ bưởi..trục hàn tà ra
Đăng nhận xét